1. Lịch sử hình thành
Đất và người Tân Dân có lịch sử hình thành tương đối sớm. Trải qua quá trình chinh phục thiên nhiên, khai khẩn đất đai, đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài để xây dựng và bảo vệ quê hương, mồ hôi và máu của bao thế hệ đã đổ xuống để tạo dựng lên một miền quê trù phú như ngày nay.
Trải qua năm tháng, những biến động lịch sử, từ khi con người về cư trú cho đến nay, Tân Dân đã trải qua nhiều lần thay đổi về địa giới hành chính, tên làng, tên xã. Qua nghiên cứu văn bia, ngọc phả, sắc phong của các triều đại ở một số đình làng ta thấy Tân Dân vào thế kỉ thứ VIII, thứ IX đã có con người tới đây sinh sống. Như vậy, cách đây hơn nghìn năm con người đã đến đây sinh cơ lập nghiệp và lập lên chòm xóm.
Theo lịch Triều Hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, xã Tân Dân hình thành từ năm 1469 dưới triều Lê Thánh Tông năm Quang Thuận thứ 10 thừa tuyên Hải Dương ra đời, Sở lỵ thừa tuyên Hải Dương được đặt tại thôn Mạc Động tục gọi là dinh lộ có thành vạn trên bến dưới thuyền là nơi giao lưu buôn bán trao đổi hàng hóa của các vùng lân cận.
Trước năm 1945, 9 thôn của Tân Dân ngày nay thuộc 5 xã khác nhau của tổng Đông Đôi, đó là:
- Xã Đông Đôi, gồm 2 thôn: thôn Triều, thôn Nội
- Xã Mạc Động, gồm 3 thôn: thôn Mạc Động, thôn Cầu Quan, thôn Vọng Thúc
- Xã Kỹ Sơn, gồm 2 thôn: thôn Kỹ Sơn Trên, thôn Kỹ Sơn Dưới
- Xã Dương Thượng, gồm 1 thôn là thôn Dương Thượng
- Xã Dương Hạ, gồm 1 thôn là thôn Dương Hạ.
Mỗi xã có bộ máy hành chính riêng, cả 5 xã trên đều thuộc tổng Đông Đôi huyện Chí Linh, phủ Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Đến năm 2000, Tân Dân được Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ký Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 15/3/2000 công nhận thôn Tư Giang thuộc xã Tân Dân. Xã Tân Dân có 10 thôn và giữ nguyên đến ngày nay.
2. Vị trí địa lý
Xã Tân Dân nằm ở phía Đông Nam thị xã Chí Linh, địa giới hành chính: phía Bắc giáp phường Chí Minh, phường Thái Học và xã An Lạc; phía Nam giáp xã Đồng Lạc; phía Đông giáp xã Phúc Thành huyện Kim Môn; phía Tây giáp phường Văn An; xã Thanh Quang, Nam Tân huyện Nam Sách.
3. Chức năng, vai trò
Với vị trí địa lý của xã kết hợp với tuyến Quốc lộ 37 chạy qua, Tân Dân rất thuận lợi trong việc giao lưu văn hóa, phát triển thương mại dịch vụ cũng như phối hợp tiêu thụ các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp với các phường, xã, các vùng lân cận. Xã Tân Dân được công nhận là xã đạt chuẩn Nông thôn mới theo Quyết định số 3407/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, trên địa bàn xã cơ sở vật chất hạ tầng được đầu tư tập trung đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông, mạng lưới điện, internet… phát triển khá tốt là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, các ngành dịch vụ.
Đến nay diện mạo, bức tranh nông thôn ở Tân Dân ngày hôm nay tươi sáng hơn, với hệ thống đường liên thôn, liên xã được bê tông hóa rộng rãi; cơ sở vật chất văn hóa, trạm y tế khang trang, hệ thống các trường học đạt chuẩn Quốc gia, nhà cao tầng mọc lên san sát, từng ô bờ thửa ruộng cũng gọn gàng, rộng rãi, tạo tiền đề cho bà con nông dân phát triển sản xuất, dịch vụ. Chưa dừng lại ở đó, tại thời điểm này xã tiếp tục xây dựng hệ thống kênh mương, nâng cấp nhà máy nước sạch phục vụ nhân dân trong xã.
Với lợi thế địa hình, tiềm năng đất đai cho xây dựng và phát triển các khu dân cư tập trung với quy hoạch hiện đại, đồng bộ ở Tân Dân là rất lớn nhờ địa hình, địa chất ổn định và nối liền với vùng trung tâm thị xã cùng với các vùng lân cận. Đặc biệt khi trở thành phường diện tích đất nông nghiệp ven các khu dân cư hiện hữu cũng như các khu dân cư quy hoạch mới có đầy đủ điều kiện về giao thông, điện, nước có thể chuyển mục đích sử dụng cho các công ty sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở thương mại dịch vụ tham gia đầu tư trên địa bàn là rất lớn.
Với vai trò, chức năng trong những năm qua của xã Tân Dân đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của thị xã. Vai trò, chức năng đó trong tương lai sẽ càng phát huy hơn với các tiềm năng, lợi thế của xã Tân Dân.
4. Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất
Xã Tân Dân có diện tích đất tự nhiên 938,55 ha (9,3 km2), trong đó:
+ Đất nông nghiệp 659,80 ha, chiếm tỷ lệ 70,3%
+ Đất phi nông nghiệp là 278,75 ha, chiếm tỷ lệ 29,7%.
5. Dân số và cơ cấu thành phần dân cư
Xã Tân Dân có 2310 hộ, dân số 7.691 người;
Cơ cấu lao động: Xã Tân Dân có 5.223 người trong độ tuổi lao động, số lao động được đào tạo 4.223 người chiếm 80,8% tổng số người trong độ tuổi lao động của toàn xã; tổng số người lao động trong các ngành nghề của xã là 3.712 người; trong đó lao: động phi nông nghiệp 3.071 người, chiếm tỷ lệ 82,37%; lao động nông nghiệp 641 người, chiếm tỷ lệ 17,63%.
6. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
a) Phát triển kinh tế
Trong năm 2017, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt: 327,4 tỷ đồng tăng 10,9% so với năm 2016, trong đó: giá trị sản xuất của ngành nông lâm - ngư nghiệp đạt: 62,56 tỷ đồng chiếm 19,1% tăng 1,5% so với năm 2016;giá trị sản xuất của ngành công nghiệp và xây dựng đạt: 98,95 tỷ đồng chiếm 30,22% tăng 14% so với năm 2016; giá trị sản xuất của ngành thương mại - dịch vụ đạt: 165,88 tỷ đồng chiếm 50,68% tăng 16% so với năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 47 triệu đồng/người/năm. Trong những năm qua, tình hình kinh tế của xã Tân Dân phát triển ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: thương mại - dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã giảm xuống rõ rệt: năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo là 4,73%; năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 3,19%; năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 1,08%.
Tổng thu ngân sách của xã trong năm 2017 đạt 19,623 tỷ đồng; tổng chi ngân sách trên địa bàn xã là 19,407 tỷ đồng; cân đối thu chi ngân sách năm 2017 kết dư 215,53 triệu đồng.
Trong những năm qua xã luôn tạo điều kiện và khuyến khích các hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển nhằm làm tăng cơ sở sản xuất kinh doanh, đa dạng các mặt hàng, các loại hình dịch vụ để phục vụ nhân dân. Tăng cường kiểm tra công tác đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà nước và quản lý sau đăng ký kinh doanh.
Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tăng so với năm 2016. Ủy ban Nhân dân thường xuyên phối hợp cùng thị xã kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh. Trong năm không có vụ việc vi phạm xảy ra trên địa bàn. Nông lâm - ngư nghiệp hiện chiếm 19,1% kinh tế của xã. Phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua, xã đã phối hợp cùng với các ngành chức năng của cấp trên tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo mô hình cây trồng chủ lực trên cơ sở tiềm năng về đất đai, thổ nhưỡng của địa phương, cải tiến kỹ thuật canh tác tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả về kinh tế, tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp bền vững, từng bước công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao.
Năm 2017 tổng diện tích gieo trồng lúa là 706,8 ha, sản lượng 3984 tấn. Diện tích cây trồng hàng năm là 158,2 ha gồm các loại: dưa chuột, dưa lê…là 6 ha; ngô 38,7 ha; bí xanh 2 ha; rau màu các loại khác 107,7 ha. Diện tích cây lâu năm là 124 ha. Tổng diện tích đất trồng rừng là 39,67 ha. Tổng diện tích chuyển đổi là 82,6 ha. Mặt khác, Ủy ban nhân dân xã còn khuyến khích tạo điều kiện cho các hộ phát triển nuôi cá lồng trên song Kinh Thầy đem lại hiệu quả kinh tế cao, tổng sản lượng đạt 1.060 tấn.
Chăn nuôi trên địa bàn xã cũng được khuyến khích và phát triển rộng rãi; hiện tại tổng đàn lợn có 7.630 con, đàn trâu bò sinh sản có 154 con, bê nghé bán thịt có 75 con sản lượng đạt 11 tấn tăng 1,95 tấn so với năm 2016; tổng đàn gia cầm thủy cầm có 87.000 con sản lượng đạt 217 tấn tăng 152 tấn so với năm 2016. Tổng diện tích nuôi thả thủy sản toàn xã có 117,54 ha sản lượng đạt 1.060 tấn tăng 75 tấn so với năm 2016. Ban thú y xã đã tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân, các hộ trang trại, gia trại tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn đạt 89,5%, đàn trâu, bò đạt 88,3%, đàn chó đạt 75%. Năm 2017 trên địa bàn xã không có dịch bệnh xảy ra.
Xã có cụm công nghiệp diện tích 24 ha, có 4 công ty đóng trên địa bàn (trong đó có 02 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài), giải quyết việc làm cho trên 700 lao động trong xã cho thu nhập ổn định. Có trên 650 lao động ở nước ngoài, có hàng trăm hộ chính sách, có 250 hộ hưu trí. Toàn xã có 1.821 lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, 1.349 lao động hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ cho thu nhập kinh tế cao.
b) Giáo dục – đào tạo
Hệ thống trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn xã đạt chuẩn Quốc gia. Các trường đều tích cực thi đua dạy tốt học tốt, chất lượng giáo dục đạt chất lượng cao, hoàn thành các chỉ tiêu năm học và tổ chức tốt công tác tổng kết năm học.
Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Cả 3 trường đều đạt danh hiệu trường tiến tiến và giữ vững danh hiệu trường chuẩn Quốc gia. Trường Mầm non Tân Dân có tổng diện tích sử dụng 3.593 m2, quy mô 13 phòng học và 485 học sinh; đội ngũ giáo viên có tổng thể 376 cô 92% trên chuẩn; 100% số trẻ ăn bán trú, trường duy trì tốt cho trẻ ăn bán trú, đảm bảo hợp vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ theo biểu đồ tăng trưởng cho các cháu. Nhà trường tổ chức tốt hội thi giáo viên thi dạy giỏi cấp trường và tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp thị, cấp tỉnh đạt kết quả cao.
Trường Tiểu học Tân Dân: tổng diện tích 14.917 m2 với quy mô 20 phòng học đạt chuẩn Quốc gia; 594 học sinh các khối; đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 33/33 thầy cô đạt 100% tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn. Kết quả học tập năm học 2016-2017: Học sinh hoàn thành suất sắc các nội dung học tập và rèn luyện là 138 em đạt 23,7%; Học sinh đạt danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ 586 em đạt 98,6%. Lớp tiên tiến 8/19 đạt 29,4%; lớp xuất sắc 11/19 đạt 57,9%.
Trường Trung học cơ sở Tân Dân, có tổng diện tích sử dụng 23.849 m2, quy mô 24 phòng học; 594 học sinh các khối học; đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 24/24 thầy cô đạt 100% tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn. Kết quả học tập, học sinh giỏi 50/325 đạt 15,4%; học sinh khá 127/325 đạt 39,1%, học sinh trung bình 137/ 325 đạt 42,1%; học sinh yếu 11/325 chiếm 3,4%; học sinh đạt hạnh kiểm tốt 81,8% không có học sinh hạnh kiểm yếu. Trường được công nhận trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2017-2022.
Nhìn chung, kết quả giảng dạy và học tập luôn được duy trì tốt, thực hiện đúng phân phối chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tỷ lệ trẻ được cân đo theo quy định đạt 100%, tỷ lệ trẻ cân nặng hơn tuổi, nhẹ cân, thấp còi đều giảm so với năm học trước. Phong trào thi đua dạy tốt - học tốt được phát huy tích cực trong nhà trường. Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tham gia đầy đủ các phong trào thi đua do ngành Giáo dục tổ chức và đạt nhiều thành tích cấp thị xã, cấp tỉnh. Trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia.
c) Y tế
- Trạm y tế xã Tân Dân có diện tích 1.080 m2, 05 giường bệnh với 05 cán bộ y tế. Trạm y tế xã kết hợp với y tế thôn, đội làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong xã. Trong năm 2017, khám chữa bệnh 8.922 ca trong đó: khám tại trạm là 8.380 ca; khám tại cộng đồng là 543 ca. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi là 136 cháu; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai là 130 bà mẹ; trẻ dưới 5 tuổi là 790 cháu.
Thực hiện đầy đủ công tác cho trẻ và bà mẹ sau sinh uống Vitamin A đạt 100%... Chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện, không để xảy ra sai sót trong chuyên môn.
- Ngoài ra, trạm còn thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia; tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ. Thường xuyên tuyên truyền về phòng chống bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tiêu chảy cấp, bệnh cúm A/H1N1 và cúm A/H5N1…Thường xuyên tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm các cơ sở trên địa bàn xã (Bếp ăn tập thể, tạp hóa, quán ăn uống).
- Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình luôn được quan tâm, thông qua các chiến dịch truyền thông, vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản đạt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được quan tâm, các chiến dịch truyền thông, vận động, lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản luôn đạt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn là 1,03%
d) Văn hóa - thể dục, thể thao
- Văn hóa – văn nghệ
Trên địa bàn xã có 1 Trung tâm Văn hóa, thể dục-thể thao Học tập cộng đồng xã Tân Dân tổng diện tích 512 m2, 09 nhà văn hóa/10 thôn đạt chuẩn 90% theo tiêu chuẩn Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch với tổng diện tích 1.530 m2; 06 sân bóng chuyền, 04 sân cầu lông, 10 sân bóng đá, 04 sân bóng bàn,... thu hút đông đảo nhân dân trên địa bàn tham gia các hoạt động thể dục thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân trên địa bàn xã.
Xã thường xuyên chỉ đạo các thôn tiếp tục nâng cao hoạt động văn hóa - văn nghệ trong xã; khuyến khích thành lập, duy trì đều đặn các câu lạc bộ văn hóa – văn nghệ cơ sở. Hiện nay, trên dịa bàn xã đã có 10/10 thôn có câu lạc bộ hoạt động thường xuyên giao lưu giữa các thôn nhân kỉ niệm những ngày lễ lớn của Đất nước, hội đình-chùa…; thông qua hoạt động văn hóa – văn nghệ tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương…Thường xuyên tổ chức các Hội diễn Văn nghệ tuyển chọn đội tuyển xuất sắc tham gia các hội thi làng văn hóa, hội diễn, liên hoan văn nghệ…các cấp và đạt được nhiều thành tích cao.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Gắn việc phát triển kinh tế với việc thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Thông tin tuyên truyền và tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2017. Phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Thông tin – tuyên truyền
Thường xuyên chỉ đạo về công tác thông tin tuyên truyền, hoạt động của đài truyền thanh được tăng cường đưa tin, viết bài; tuyên truyền các hoạt động chính trị lớn của Đảng, Nhà nước, kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc như: kỉ niệm ngày thành lập Đảng, kỉ niệm ngày 30/4,….Thực hiện công tác tuyên truyền cổ động trực quan bằng băng rôn, pano, áp phích.
- Lễ hội:
Toàn xã có 8 di tích đình – chùa, trong đó có 2 cụm di tích đình chùa Nội, Triều được xếp hạng di tích cấp tỉnh. Hàng năm Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo các thôn tổ chức các lễ hội truyền thống theo đúng nghi thức, thuần phong mỹ tục, bảo tồn nét đẹp văn hóa của dân tộc, bài trừ các thủ tục lạc hậu. Các lễ hội được diễn ra từ tháng giêng đến tháng ba âm lịch hàng năm đảm bảo nét đẹp truyền thống và văn minh.
7. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn khá tốt và đồng bộ, phần lớn các tuyến đường trục chính, đường liên thôn trong xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa. Xã nằm trên tuyến đường Quốc lộ 37 đi qua có chiều dài 1,2 km tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của địa phương. Đường trục chính từ ngã ba Triều Nội đến đê Vạn Thắng cũng được bê tông hóa. Tổng số đường liên thôn trong xã là 45 tuyến đã được nhựa hóa, bê tông hóa đến 90%. Đến nay, tỷ lệ chiếu sáng các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã đạt 95%. Ngoài ra, xã đang tiến hành xây dựng kế hoạch mở rộng đường trục xã và đường điện sáng trình Uỷ ban nhân dân thị xã. Lập tờ trình xây dựng hành lang vỉa hè và đường điện tuyến quốc lộ 37 theo đề án chỉnh trang đô thị trên địa bàn thị xã. Xây dựng kế hoạch, triển khai và thực hiện công tác giải tỏa hành lang giao thông đường trục xã để triển khai các Dự án nâng cấp cải tạo các tuyến đường giao thông như: Dự án nâng cấp cải tạo từ ngã tư Giang đến ngã ba Triều Nội; Dự án nâng cấp cải tạo đường giao thông từ Giang Hạ đến đê Vạn Thắng.
b) Điện
Đến nay, trên địa bàn xã tổng số hộ dân sử dụng điện đạt tỷ lệ 100%.Hệ thống đã được đầu tư, nâng cấp, sửa chữa; đi đôi với việc nâng cấp lưới điện hạ thế, chính quyền xã và các ngành chức năng thực hiện tốt việc quy hoạch, giải phóng mặt bằng xây dựng hệ thống trung áp, góp phần chống quá tải, nâng cao chất lượng điện và thu hẹp bán kính cấp điện, trong xã có 11 trạm biến áp đảm bảo cung cấp điện cho nhu cầu sử dụng điện của toàn xã không bị gián đoạn sinh hoạt sản xuất nhằm góp phần phục vụ đắc lực phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân.
c) Nước
Hiện tại trên địa bàn xã có trạm cấp nước sạch với công suất 1.500 m3/ngày đêm. Đường ống cấp nước đã đi đến từng hộ dân với tổng chiều dài 80.200 m. Tỷ lệ hộ dân dùng nước máy là 100%.
d) Thông tin liên lạc
Với tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa của thị xã nói chung và của xã Tân Dân nói riêng; đến nay, trên địa bàn xã có 4.810 thuê bao điện thoại, trong đó: 178 thuê bao điện thoại cố định và 4.623 thuê bao di động; internet là 678 thuê bao. Tỷ lệ thuê bao dịch vụ điện thoại cố định và internet trung bình 62,5 thuê bao/100 dân phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân.
e) Vệ sinh môi trường
Xác định công tác bảo vệ môi trườngcó vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe cho nhân dân, là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của Đảng bộ, chính quyền. Trong những năm qua Ủy ban nhân dân xã đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc giữ gìn, bảo đảm vệ sinh môi trường; thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải; công tác thu dọn, vận chuyển, xử lý đất thải, phế thải xây dựng,thường xuyên kiểm tra việc bảo đảm môi trường, kiên quyết di dời các hộ chăn nuôi phát sinh ra khỏi khu dân cư tập trung; lập cam kết bảo vệ môi trường đối với các trang trại chăn nuôi, lập biên bản, nhắc nhở, đề nghị khắc phục những trường hợp vi phạm, tổ chức thường xuyên các đợt ra quân chấn chỉnh mỹ quan đô thị, dọn dẹp vệ sinh thu gom rác thải, khơi thông dòng chảy kênh mương cống rãnh, phát quang bụi rậm. Đến nay công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn được thực hiện tốt, không để tình trạng tồn đọng rác, ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý trên địa bàn hiện đạt 90%.
8. Tình hình quốc phòng - an ninh
- Quốc phòng
Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện quân số tham gia đạt 100%. Xây dựng lực lượng dân quân nòng cốt với 76 đồng chí, đảm bảo đúng kế hoạch; dân quân tại chỗ 30 đồng chí đạt 100%. Lực lượng dân quân cơ động tham gia huấn luyện là 28/31 đồng chí đạt 90,3%; lực lượng dân quân ở 5 tổ binh chủng tham gia huấn luyện tập trung quân số 15/15 đạt 100%. Số lượng thanh niên nhập ngũ trong xã luôn đầy đủ và hoàn thành kế hoạch đề ra.
Lập danh sách trích ngang 140 đồng chí quân nhân dự bị có mặt tại địa phương đưa vào nguồn dự bị cho Trung đoàn E18QĐ2. Tổ chức diễn tập thành công công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- An ninh
Công an xã phối hợp với Ban quân sự xã làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự. Phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm. Xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, xây dựng làng an toàn”. Giữ vững tình hình An ninh trật tự trước, trong và sau Tết Nguyên đán năm 2017 và các ngày lễ lớn của Đất nước; đặc biệt bảo vệ tốt các ngày tổ chức kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Đảng bộ xã; tổ chức Đại hội thể dục thể thao lần thứ VIII; tổ chức bầu cử trưởng thôn nhiệm kỳ 2017-2019; đại hội người khuyết tật lần thứ nhất và các hội nghị lớn của địa phương. Ban công an xã đã làm tốt công tác tiếp dân giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân; đảm bảo tốt giao thông khu vực cổng công ty may MICHIGAN hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông xảy ra. Thường xuyên kiểm tra phát hiện ngăn chặn kịp thời những hành vi hút cát, khai thác sỏi, đất tài nguyên trái phép.
9. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn
a) HĐND xã:
- Tổng số Đại biểu HĐND của xã là: 24 người.
Trình độ như sau: Đại học: 03 người; Cao đẳng: 01 người; Trung cấp: 09 người;
Sơ cấp: 0 người.
- Thường trực HĐND gồm: Chủ tịch HĐND xã, 01 Phó Chủ tịch HĐND xã.
- Các Ban của HĐND xã gồm: Ban pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội.
+ Ban pháp chế gồm: Trưởng ban, 01 Phó trưởng ban và 03 Ủy viên.
+ Ban Kinh tế - xã hội: Trưởng ban, 01 Phó trưởng ban và 03 Ủy viên.
b) UBND xã:
- Cơ cấu tổ chức của UBND xã gồm: Chủ tịch UBND, 01 Phó Chủ tịch và Ủy viên phụ trách quân sự (chỉ huy trưởng Quân sự), Ủy viên phụ trách công an (Trưởng Công an xã).
c) Tổng số cán bộ công chức và những người hoạt động không chuyên trách xã
Tân Dân
* Số lượng cán bộ, công chức xã; người hoạt động không chuyên trách:
- Cán bộ chuyên trách: 10 người cơ cấu như sau: Bí thư Đảng ủy, phó bí thư TT Đảng ủy, 01 chủ tịch UBND, 01 phó chủ tịch UBND, 01 phó chủ tịch HĐND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ; Chủ tịch Hội LHPN; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội CCB; Bí thư đoàn TN CSHCM.
- Công chức: 08 người, cơ cấu như sau:
01 công chức Tài chính-kế toán, 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch, 01 công chức Văn hóa-Xã hội, 02 công chức văn phòng-Thống kê, 02 công chức Địa chính, 01 Trưởng công an xã. chỉ huy trưởng Quân sự (kiêm nhiệm).
- Người hoạt động không chuyên trách: 12 người.
* Về trình độ:
- Về chuyên môn: Đại học 14 người; Cao đẳng: 03 người; Trung cấp: 01 người.
- Về lý luận chính trị: Trung cấp: 15 người; Sơ cấp: 03 người;
d) Thôn, khu dân cư:
Xã Tân Dân có 10 thôn gồm: thôn Triều; Thôn Nội; thôn Kỹ Sơn Dưới; thôn Kỹ Sơn trên; thôn Giang Thượng; thôn Giang Hạ; thôn Mạc Động; thôn Cầu Quan; thôn Vọng Thúc; thôn Tư Giang;
Tổng số người hoạt động không chuyên trách ở thôn: 40 người, gồm các chức danh: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Phó thôn, Công an viên, Thôn đội trưởng, Trưởng ban công tác Mặt trận, Y tế thôn.
10. Tiêu chuẩn để thành lập phường Tân Dân
a) Quy mô dân số
Tổng dân số đã quy đổi của xã Tân Dân là 7.691 người. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 thì tiêu chuẩn quy mô dân số của phường thuộc thuộc thành phố thuộc tỉnh là 7.000 người trở lên.
Đánh giá: Đạt.
b) Diện tích tự nhiên
Xã Tân Dân có diện tích tự nhiên là 938,55 ha (9,3 km2). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 thì diện tích tự nhiên đối với phường là 5,5 km2.
Đánh giá đạt.
c) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế xã hội theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
TT |
Các tiêu chuẩn |
Đơn vị
tính
/ |
Theo quy
định
tại NQ 1211
2016/UBTVQH13 |
Hiện
trạng
của xã
Tân Dân |
Đánh
giá |
|
|
1 |
Cân đối thu chi ngân sách |
Đủ |
Dư |
Đạt |
|
2 |
Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm
gần nhất |
% |
Đạt bình
quân của thị
xã
(3,3%) |
2,95 |
Đạt |
3 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
nội thị |
% |
≥80 |
82,73 |
Đạt |
|
|
|
|
|
|
|
d) Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
STT |
Tiêu chuẩn |
Đơn vị tính |
Theo quy
định |
Xã
Tân Dân |
Đánh giá |
1 |
Đất công trình giáo
dục mầm non và phổ
thông cơ sở |
m2/ người |
≥ 2,7 |
5,6 |
Đạt |
2 |
Trạm y tế
(≥ 500m2/trạm) |
trạm/5.000 người |
≥ 1 |
1 |
Đạt |
3 |
Sân luyện tập
(≥ 3.000m2) |
m2/người |
≥ 0,5 |
1,95 |
Đạt |
4 |
Chợ hoặc siêu thị |
công trình |
≥ 1 |
1 |
Đạt |
5 |
Đất cây xanh sử dụng
công cộng |
m2/ người |
≥ 2 |
10 |
Đạt |
6 |
Diện tích đất giao
thông tính trên dân số |
m2/người |
≥ 9 |
10,2 |
Đạt |
7 |
Cấp điện sinh hoạt |
kwh/người/năm |
≥ 500 |
682 |
Đạt |
8 |
Tỷ lệ đường phố
chính được chiếu sáng |
% |
≥ 95 |
95 |
Đạt |
9 |
Tỷ lệ hộ dân được cấp
nước sạch, hợp vệ
sinh |
% |
≥ 95 |
100 |
Đạt |
10 |
Mật độ đường cống
thoát nước chính |
km/km2 |
≥ 3,5 |
4,18 |
Đạt |
11 |
Tỷ lệ nước thải đô thị
được xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật |
% |
≥ 25 |
50,52 |
Đạt |
12 |
Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt được thu
gom |
% |
≥ 80 |
90 |
Đạt |
Căn cứ Điều 8 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 thì xã Tân Dân đã đạt 4/4 tiêu chuẩn để thành lập phường Tân Dân.
11. Phường Tân Dân
Thành lập phường Tân Dân thuộc thị xã Chí Linh trên cơ sở toàn bộ 9,3 km2 diện tích tự nhiên và 7.691 nhân khẩu của xã Tân Dân.
Địa giới hành chính phường Tân Dân: Đông giáp xã Phúc Thành huyện Kinh Môn; Tây giáp phường Vân An; xã Thanh Quang, Nam Tân huyện Nam Sách; Nam giáp xã Đồng Lạc; Bắc giáp phường Chí Minh, phường Thái Học và xã An Lạc.
Trụ sở làm việc của phường Tân Dân: Giữ nguyên trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể xã Tân Dân hiện có.
Phường Tân Dân có: 9,39 km2 diện tích tự nhiên, dân số 7.691 người; có 10 tổ dân phố gồm: tổ dân phố Nội, Kỹ Sơn Trên, Kỹ Sơn Dưới, Giang Thượng, Giang Hạ, Mạc Động, Cầu Quan, Vọng Thúc, Triều, Tư Giang.
---------------
BAN QUẢN TRỊ NGƯỜI CHÍ LINH
+ Trang tin tức Chí Linh quê tôi: http://chilinhquetoi.com
+ Fanpage Người Chí Linh: https://www.facebook.com/NguoiChiLinhHD/
+ Fanpage Côn Sơn – Kiếp Bạc: https://www.facebook.com/ConSonKiepBac/
+ Email: [email protected]